I. CHỨC NĂNG, VỊ TRÍ

Sở Giao thông công chánh Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về giao thông công chánh, gồm các lĩnh vực: kết cấu hạ tầng giao thông (gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị); an toàn giao thông; hoạt động vận tải; hạ tầng kỹ thuật (gồm: cấp nước đô thị, nông thôn và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp (thuộc phạm vi quản lý của Sở); công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị); quản lý hạ tầng kỹ thuật công trình thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang (trừ nghĩa trang l iệt sĩ và cơ sở hỏa táng) và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.

Tên tiếng việt: Sở Giao thông công chánh Thành phố Hồ Chí Minh.

Tên giao dịch quốc tế: Ho Chi Minh City Department of Transport and Public Works.

Tên viết tắt: HCMC DTP.

Sở Giao thông công chánh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.

Trụ sở làm việc của Sở Giao thông công chánh đặt tại: số 63 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố

a) Dự thảo quyết định, quy định, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hằng năm, chương trình, dự án, đề án về giao thông công chánh và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giao thông công chánh thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;

b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông công chánh cho Sở Giao thông công chánh, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức;

c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông công chánh; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở Giao thông công chánh (nếu có);

d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông công chánh.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố

a) Dự thảo các văn bản về giao thông công chánh thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công;

b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông công chánh và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc Sở Giao thông công chánh (nếu có);

c) Dự thảo Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông công chánh quản lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ;

d) Dự thảo Quyết định các dự án đầu tư (nguồn vốn ngân sách theo Luật Đầu tư công) về giao thông công chánh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản khác về giao thông công chánh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.

4. Về kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật:

a) Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành, quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì và khai thác các công trình kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, duy trì tuổi thọ và tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức thực hiện vớt rác, lục bình, vật nổi và nạo vét bãi cạn, thanh thải chướng ngại vật, khơi thông dòng chảy trên các tuyến sông, kênh, rạch được giao quản lý;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng, khổ giới hạn của cầu, đường bộ; giao kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật cho các đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật;

e) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố thỏa thuận hoặc thỏa thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động trên đường thủy nội địa;

f) Tổ chức cấp các loại giấy phép thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường bộ; nhà ga đường sắt đô thị; cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, vùng nước neo đậu trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;

h) Xây dựng, vận hành, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố;

i) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông công chánh được phân cấp theo quy định của pháp luật:

a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải trí dưới nước, phương tiện đường sắt đô thị của tổ chức và cá nhân ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;

c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đào tạo, tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết quả thi, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.

6. Về hoạt động vận tải

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng;

b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép vận tải thủy qua biên giới cho phương tiện, cấp biển hiệu tàu thủy vận tải khách du lịch theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt.

7. Về an toàn giao thông

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và xử lý các hành vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;

c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;

d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;

e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;

f) Giúp việc cho Ban An toàn giao thông Thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân Thành phố giao trong công tác bảo đảm trật tự an toàn quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.

8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý và chức danh chuyên môn đối với Phòng Giao thông công chánh thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.

9. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.

10. Thực hiện hợp tác quốc tế về giao thông công chánh theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.

11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.

12. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.

13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng (bao gồm Văn phòng Sở, Văn phòng Ban An toàn giao thông, Thanh tra) thuộc Sở.

14. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.

15. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.

16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC

Các tổ chức thuộc Sở Giao thông công chánh:

1. Văn phòng;

2. Văn phòng Ban An toàn giao thông Thành phố;

3. Thanh tra;

4. Phòng Tổ chức cán bộ;

5. Phòng Kế hoạch và Đầu tư;

6. Phòng Tài chính;

7. Phòng Quản lý Xây dựng công trình;

8. Phòng Quản lý Bảo trì và khai thác công trình;

9. Phòng Quản lý Vận tải;

10. Phòng Quản lý Đường thủy, Cấp nước và Thoát nước;

11. Phòng Quản lý Đường sắt đô thị.

Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông công chánh:

1. Trung tâm Quản lý Hạ tầng giao thông đường bộ;

2. Trung tâm Quản lý Đường thủy;

3. Trung tâm Quản lý điều hành giao thông đô thị;

4. Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng;

5. Cảng vụ Đường thủy nội địa Thành phố Hồ Chí Minh;

6. Trung tâm Quản lý Hạ tầng kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh;

7. Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thành phố Hồ Chí Minh (trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 50.01S, Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 50.02S và Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 50.03S).